Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Theo đó, để đảm bảo lợi ích của con, khi cha, mẹ có yêu cầu hoặc trong trường hợp người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Mặc khác việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên.
Dưới đây là những hồ sơ cần thiết và trình tự thủ tục thay đổi người nuôi con.

1. Hồ sơ yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
- Bản án ly hôn;
- Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
- Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con;
>> Có thể bạn quan tâm: Giành quyền nuôi con khi ly hôn
2. Trình tự thực hiện
- Người yêu cầu nộp hồ sơ khởi kiện tại TAND có thẩm quyền.
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Tòa án thụ lý vụ án.
- Tiến hành hòa giải, thỏa thuận về việc thay đổi quyền nuôi con. Nếu hòa giải không thành thì thực hiện các thủ tục tiếp theo đưa vụ án ra xét xử.
3. Thẩm quyền giải quyết
Căn cứ các Điều 27, Điều 29, Điều 35, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết của tòa án được xác định như sau:
- Trường hợp tranh chấp, yêu cầu thay đổi quyền nuôi con xảy ra giữa các đương sự là người Việt Nam không có yếu tố nước ngoài thì Tòa án nhân dân quận/huyện có thẩm quyền giải quyết.
- Trường hợp tranh chấp, yêu cầu thay đổi quyền nuôi con xảy ra giữa các đương sự có yếu tố nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.
- Về thẩm quyền theo lãnh thổ:
+ Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết.
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận: Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
+ Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;