dịch vụ ly hôn

dịch vụ ly hôn

[HOI-DAP] LY HÔN - Chi tiết tin

Hành vi bạo lực gia đình sẽ bị xử lý như thế nào?

2/10/2020 11:04:16 AM

Tùy thuộc vào mức độ hành vi và mức độ thương tích để xác định được tính chất của vụ việc cũng như áp dụng chế tài xử phạt nào.

Từ xưa đến nay, bạo lực gia đình vẫn luôn là vấn đề nhức nhối bị cả xã hội lên án. Vì vậy, pháp luật cũng có những quy định xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi này. Cụ thể:

Căn cứ theo Điều 42 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định:

“Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, tùy thuộc vào mức độ hành vi và mức độ thương tích để xác định được tính chất của vụ việc cũng như áp dụng chế tài xử phạt nào. Hiện nay, pháp luật quy định hai chế tài xử phạt cho hành vi này như sau:

 

 

1. Xử lý hành chính

 

Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình được quy định từ các Điều 49 đến Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.     

Theo đó, các hành vi tồn tại phổ biến trong các vụ bạo lực gia đình như đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình  thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Mức phạt tiền sẽ từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu thực hiện hành vi này mà sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác hay không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối; cùng với đó là biện pháp khắc phục hậu quả.

Còn đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình thì mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt này sẽ được nâng lên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng nếu có những hành vi:

(i) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

(ii) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

(iii) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân; kèm theo đó là các biện pháp khắc phục hậu quả.

 

2. Xử lý hình sự

 

Hành vi bạo lực của người chồng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.”

Như vậy, hình thức xử lý nặng nhất đối với hành vi bạo lực gia đình có thể lên đến 14 năm tù.

Tag :

XEM NGAY LUẬT SƯ CÔNG TY LUẬT TGS TƯ VẤN LY HÔN

ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 5, Ngách 24, Ngõ 1, Trần Quốc Hoàn, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Điện thoại: 1900.8698
  • Email: contact@tgslaw.vn
  • Hotline: 0906.292.569. - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn
tu van
1955

Tin tức liên quan

Chồng làm đơn ly hôn những vợ không muốn ly hôn thì phải làm sao ? (08/09/2022 10:36:06)

Ly hôn nhưng không có giấy tờ tùy thân của chồng (29/03/2022 15:06:24)

Đơn yêu cầu không hòa giải (20/04/2020 13:31:58)

Dieu kien ket hon voi nguoi nuoc ngoai (19/03/2020 11:48:57)

Hủy kết hôn trái pháp luật (11/03/2020 09:46:23)

Tại sao tỷ lệ ly hôn ngày một tăng (04/11/2019 10:32:35)

Những trường hợp nào tòa bác bỏ đơn ly hôn? (31/10/2019 15:18:08)

[HỎI ĐÁP LY HÔN]Ly hôn ra tòa mấy lần? (28/10/2019 09:41:01)

Ly hôn gây ra những hậu quả gì? (17/10/2019 09:16:17)

Ly hôn có ủy quyền được không? (16/10/2019 09:59:51)

hair styling cream selena quintanilla hairstyles latex dress how to remove tape in hair extensions diy lace wig installation maryland latex for men

Thông tin liên hệ

HÀ NỘI:

Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Email: contact.tgslaw@gmail.com

Hotline: 024 6682 8986

TP. HỒ CHÍ MINH:

Địa chỉ: Số 52C Nguyễn Thị Huỳnh, Phường 11, Q.1, HCM

Email: contact.tgslaw@gmail.com

Hotline: 1900 8698

THÁI NGUYÊN:

Địa chỉ: Số 126 A, tổ 7, đường Phan Đình Phùng, Thành phố Thái Nguyên.
Email: contact.tgslaw@gmail.com
Hotline: 0985 890 278

DMCA.com Protection Status

© Copyright 2014 Hãng Luật TGS LAWFIRM.